nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong thú y
- Ứng dụng các polymer tương hợp sinh học trong phân phối protein điều trị tổn thương da. Thu-Minh Tran-Nguyen, Khanh-Thien Le, Le-Giang Thi Nguyen, Thanh-Loan Thi Tran, Phuong-Cac Hoang-Thai, Thuoc Linh Tran, Sik-Loo Tan, Hieu Tran-Van. Third-degree burn mouse treatment using recombinant human fibroblast growth factor 2.
Nguyên tắc về nội dung phù hợp với nhà quảng cáo. Nếu đang tham gia Chương trình Đối tác YouTube, bạn có thể nhận được một phần doanh thu từ quảng cáo. Bài viết này nhằm giúp bạn hiểu được những video nào trên kênh của mình là phù hợp với nhà quảng cáo. Nhà sáng
Các thành phần thiên nhiên có chứa trong sản phẩm Multi Juice. SÂM MACA - QUỐC BÁU PERU: Maca thường được gọi là "nhân sâm Peru" loại thực phẩm có nguồn gốc Nam Mỹ (Peru), đây là loài thực vật sinh sống trong môi trường khí hậu khắc nghiệt ở vùng núi cao nguyên Andean Plateau (độ cao 4.000 - 5.000m so với mực
Vaytiennhanh Home Credit.
Nội dung tóm tắt1 * Bạn biết gì về kháng sinh2 – Phân loại kháng – Dựa vào khả năng tác – Dựa vào phổ tác – Dựa theo nguồn – Dựa vào cơ chế tác – Phân loại kháng sinh tổng hợp3 * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh4 * Một số sản phẩm trên thị trường Việc sử dụng kháng sinh trong ngành thú y ngày càng trở nên phổ biến hơn với mục đích dự phòng và điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn trên gia súc, gia cầm. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc kháng sinh, với những chỉ định và cách dùng khác nhau. Để bà con và quý độc giả có được thông tin tổng quan nhất về kháng sinh, hãy theo dõi ngay bài viết sau Mục lục * Bạn biết gì về kháng sinh – Phân loại kháng sinh – Dựa vào khả năng tác dụng – Dựa vào phổ tác dụng – Dựa theo nguồn gốc – Dựa vào cơ chế tác dụng – Phân loại kháng sinh tổng hợp * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh * Một số sản phẩm trên thị trường * Bạn biết gì về kháng sinh Kháng sinh là các chất có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt sự phát triển của vi khuẩn. Về nguồn gốc, kháng sinh được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm hoặc xạ khuẩn hoặc thông qua quá trình tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học. Sau khi đi vào cơ thể và vào được các tế bào, kháng sinh sẽ được đưa tới đích tác động là các thành phần cấu tạo cơ bản của tế bào vi khuẩn và phát huy tác dụng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn từ đó điều trị các bệnh lý do vi khuẩn gây ra. – Phân loại kháng sinh Để phân loại được kháng sinh hiện nay có khá nhiều cách, có thể dựa vào cơ chế tác dụng, công thức cấu tạo, hoặc nguồn gốc,…. dưới đây là một số cách phân loại kháng sinh bạn có thể cập nhật. – Dựa vào khả năng tác dụng Gồm 2 loại kháng sinh là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn và kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Kháng sinh diệt khuẩn sẽ hủy hoại vĩnh viễn các loại vi khuẩn như một số kháng sinh B-lactamin, aminoglucozid, colistin, bacitracin,… Kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn như tetracyclin, lincosamis, macrolid…. Tuy nhiên trên thực tế cũng sẽ có một số kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. – Dựa vào phổ tác dụng Các kháng sinh có phổ tác dụng hẹp như các penicilin tự nhiên, streptomycin. Các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, có khả năng tác động trên cả vi khuẩn gram +, -, đơn bào, virus như tetrecyclin, chloramphenicol, các imidazol… Nhóm kháng sinh đường tiêu hóa dùng trị bệnh nhiễm khuẩn trong ống tiêu hóa. Nhóm thuốc này không được hấp thu qua ống tiêu hóa sulphaguanidin, suphaquinosalin, streptomycin uống,… Nhóm kháng sinh chống lao, kháng sinh trị nấm,…. – Dựa theo nguồn gốc Kháng sinh được tổng hoặc bán tổng hợp từ các hóa dược Kháng sinh có nguồn gốc từ vi sinh vật, xạ khuẩn, nấm – Dựa vào cơ chế tác dụng Kháng sinh ức chế sự tổng hợp của thành tế bào Với cơ chế tác động diệt khuẩn thông qua ức chế cạnh tranh các enzym transpeptidase do đó làm ngăn chặn các liên kết tạo nên thành tế bào, dẫn đến quá trình tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn bị chặn lại và tế bào vi khuẩn sẽ chết. Nhóm này bao gồm 2 kháng sinh thường được sử dụng là Beta lactam và Glycopeptid. Kháng sinh ức chế sự tổng hợp protein Ức chế quá trình tổng hợp Protein khiến chuỗi polypeptide được tạo thành không hoàn chỉnh hay không thể hoàn vậy, tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển. Lincosamid, Cloramphenicol và Aminoglycoside là các kháng sinh tiêu biểu của nhóm này và sẽ có tác dụng diệt khuẩn nếu sử dụng ở nồng độ cao – Kháng sinh ức chế tổng hợp nhân tế bào Kháng sinh ức chế tổng hợp nhân tế bào Do tác động lên quá trình tổng hợp nhân tế bào- axit nucleic đại phân tử sinh học có vai trò truyền đạt thông tin di truyền khiến cho vi khuẩn không thể phát triển và tồn tại. Vì vậy các kháng sinh nhóm này thường có tác dụng diệt khuẩn với đại diện là nhóm Macrolide. Kháng sinh ức chế các quá trình trao đổi chất như acid folic làm cho màng sinh chất mất phương hướng hoạt động do đó tế bào không thể phát triển và duy trì sự sống. Polymycin là kháng sinh tiêu biểu của nhóm này bạn có thể biết. – Phân loại kháng sinh tổng hợp Ngoài các cách phân loại trên, hiện nay dựa vào công thức, nguồn gốc, cơ chế tác dụng, các tác dụng, các thuốc kháng sinh hiện nay có thể được phân loại tổng hợp thành các nhóm sau Nhóm B-lactamin gồm các penicilin và cephalosporin Nhóm amynoglucozit Nhóm macrolid, gồm macrolid thực thụ và các macrilid họ hàng lincosamid, rifamicin, vancomycun, novobion,… Nhóm phenicol Nhóm tetracyclin Nhóm kháng sinh đa peptid Nhóm kháng sinh chống nấm Nhóm thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng như kháng sinh. Gồm nhóm quinolin, 5-nitroidazol, nitrofusan, các sulphamid và những thuốc có tác dụng kìm hãm virus. * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh Quá trình sử dụng kháng sinh trong thú y hoàn toàn có thể sử dụng độc lập cũng đã có thể đem lại hiệu quả điều trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phối hợp sử dụng 2 hoặc nhiều loại kháng sinh với nhau để tăng hiệu quả điều trị cho vật nuôi và hạn chế hiện tượng kháng thuốc. Dưới đây là một số nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong ngành thú y bạn cần biết để có thể đạt hiệu quả cao và an toàn cho vật nuôi. Phối hợp 2 kháng sinh nhóm diệt khuẩn để tăng cường tác dụng. Một số kháng sinh nhóm diệt khuẩn Beta Lactam, Aminoglycosid, Polypeptide, Fluoroquinolon, Rifamycin. Phối hợp 2 kháng sinh nhóm kìm khuẩn đem lại tác dụng cộng dồn Kháng sinh hãm khuẩn vi khuẩn như Tetracyclin, Lincosamid, Macrolid, Phenicol. Không phối hợp kháng sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn với nhau vì sẽ sinh ra tác dụng đối kháng. Ví dụ sự kết hợp hợp giữa kháng sinh Penicillin hoặc Ampicillin với Tetracyclin/Macrolid hoặc Quinolon và Chloramphenicol * Một số sản phẩm trên thị trường Hiện nay trên thị trường có một số lượng lớn các chế phẩm kháng sinh dạng đơn kháng sinh hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để đem lại hiệu quả cho quá trình sử dụng. Bạn có thể tham khảo một số sản phẩm sau Sản phẩm đơn kháng sinh Viamoxyl Amoxicilin, Apracoli Apramycin, Viaquino 25 Enroflocaxin,… Sản phẩm phối hợp kháng sinh Amoxicillin + Gentamicin, Các sản phẩm trên dước sản xuất bởi công ty thuốc thú y Việt Anh Viavet là một trong những công ty sản xuất thuốc thú y tại Việt Nam đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP. Với cam kết đưa sản phẩm chất lượng tốt nhất đến cho bà con trong quá trình chăn nuôi, các sản phẩm từ Viavet xin cam kết về chất lượng và uy tín. Hy vọng rằng với các kiến thức về thuốc kháng sinh được cung cấp từ bài viết bà con sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích sử dụng trong quá trình chăn nuôi
Phối Hợp Kháng Sinh Vừa qua mình thấy những người làm chuyên môn thú y bán thuốc cho người chăn nuôi mà phối hợp rất nhiều loại thuốc kháng sinh nhiều gói nhưng cuối cùng là đối kháng giữa các nhóm kháng sinh nên hiệu quả điều trị lại không như mong muốn, dẫn tới tăng chi phí trong chăn nuôi. Tôi đã tổng hợp và viết ra một sơ đồ về nguyên tắc phối hợp kháng sinh mọi người hãy nghiên cứu nhé! Dễ lắm in ra và khi cần bỏ ra tra còn ai học thuộc được thì tốt quá Sự phối hợp kháng sinh phải nhằm đạt 3 mục đích Mở rộng phổ kháng khuẩn. Loại trừ nguy cơ xuất hiện chủng đề kháng. Đạt được tác dụng diệt khuẩn nhanh và mạnh. Phối hợp kháng sinh làm số kháng sinh cần sử dụng nhiều hơn đưa đến giá cả điều trị tăng cao và nhất là tỷ lệ bị tác dụng phụ do thuốc nhiều hơn nên cần thận trọng và cân nhắc tối đa. Nên khu trú một số trường hợp cần phối hợp kháng sinh, có thể kể như sau Khi bị nhiễm nhiều loại vi khuẩn như bị áp-xe não, viêm màng não có khi phải phối hợp 3 loại kháng sinh. Sốc nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn nặng trong khi chờ kết quả xét nghiệm cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ thường phối hợp beta-lactam + aminosid. Nhiễm khuẩn giảm bạch cầu hoặc bị suy giảm miễn dịch có khi phải phối hợp tobramycin + ticarcillin. Viêm nội tâm mạc. Lao, brucellose. Nhiễm loại vi khuẩn đặc biệt pseudomonas aeruginosa, enterobacter, serratia, citrobacter, listeria, enterococcus do các loại vi khuẩn này rất dễ đột biến tạo chủng đề kháng nên cần phối hợp nhiều kháng sinh vì nếu dùng một loại kháng sinh rất dễ bị đề kháng. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh Hai kháng sinh phối hợp nên cùng nhóm tác dụng, hoặc cùng có tác dụng kìm khuẩn hoặc cùng có tác dụng diệt khuẩn. Phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm tác dụng cùng kìm khuẩn hoặc cùng diệt khuẩn tạo ra sức mạnh tổng hợp synergism, trái lại phối hợp kháng sinh thuộc 2 nhóm tác dụng khác nhau kìm khuẩn với diệt khuẩn và ngược lại sẽ tạo ra sự đối kháng antagonism. Không phối hợp kháng sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn vì sẽ đưa đến hiệu ứng đối kháng. Lấy ví dụ, kháng sinh nhóm beta-lactam trong đó có cefalexin và amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn do ngăn chặn sự tổng hợp lớp vỏ bao bọc của vi khuẩn, vi khuẩn không có vỏ bọc cơ thể nó sẽ vỡ tung xem như bị tiêu diệt, và tác dụng diệt khuẩn này chỉ phát huy khi vi khuẩn còn có sự phát triển tốt, tổng hợp được lớp vỏ. Nếu phối hợp kháng sinh beta-lactam với một kháng sinh có tác dụng hãm khuẩn như tetracyclin, cloramphenicol... xem như beta-lactam bị đối kháng không còn tác dụng. Bởi vì kháng sinh hãm khuẩn thường tác động đến ribosom một bộ phận trong cơ thể vi khuẩn giúp nó tổng hợp protein để phát triển, tăng trưởng làm ribosom không hoạt động tức là làm cho vi khuẩn không còn phát triển, tuy không chết nhưng ngưng phát triển, không tiếp tục tổng hợp lớp vỏ bọc là đích tác dụng mà beta-lactam tác động vào. Hai kháng sinh phối hợp không thuộc cùng một cơ chế tác dụng hoặc không gây độc trên cùng một cơ quan. Ví dụ như không nên phối hợp hai beta-lactam vì cùng tác động trên vỏ của tế bào vi khuẩn hoặc không phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm aminosid vì nhóm aminosid gây độc đối với tai và thận, nếu phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm aminosid sẽ làm điếc và suy thận trầm trọng trong khi hiệu quả trị bệnh lại không tăng. Hai kháng sinh phối hợp không kích thích sự đề kháng của vi trùng. Ví dụ như không phối hợp cefoxitin với penicillin vì cefoxitin kích thích vi khuẩn đề kháng với penicillin bằng cách tiết ra enzym phân hủy kháng sinh phối hợp với nó. Kháng sinh nhóm aminosid như streptomycin, gentamycin, kanamycin... tuy tác động vào ribosom nhưng lại có tác dụng diệt khuẩn chứ không có tác dụng kìm khuẩn như tetracyclin. Vì vậy, có thể phối hợp thuốc nhóm beta-lactam với nhóm aminosid. Kháng sinh cotrim còn gọi là cotrimoxazol, biệt dược thông dụng là bactrim thực sự là thuốc phối hợp hai kháng sinh sulfamethoxazol là một sulfamid với một kháng sinh khác là trimethoprim. Sulfamethoxazol và trimethoprin là hai kháng sinh thuộc nhóm kìm khuẩn nhưng khi phối hợp trong Cotrim thì lại đạt được tác dụng hiệp đồng synergism là diệt khuẩn. Erythromycin được xem là kháng sinh kìm khuẩn vì tác động trên ribosom của vi khuẩn nhưng nếu khi dùng, đạt được nồng độ thuốc trong máu cao sẽ có tác dụng diệt khuẩn. Vì vậy, có khi erythromycin được phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn. Nếu không rõ điều vừa kể, ta sẽ thắc mắc đối với chỉ định phối hợp erythromycin với cotrim cotrim như đã trình bày, phối hợp sẵn hai kháng sinh đạt được tác dụng diệt khuẩn, trong nhiều trường hợp chỉ dùng một mình cotrim đủ để trị bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, có một số nhà điều trị vẫn phối hợp nó với kháng sinh khác, thậm chí thắc mắc với thuốc đã phối hợp sẵn do Việt Nam sản xuất có tên erybactrim, sulferycin. Đối với thắc mắc về sự phối hợp cephalexin hoặc amoxicillin với cotrim, sự phối hợp này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc phối hợp hai kháng sinh cùng loại diệt khuẩn chỉ có vấn đề cần xem xét là sự phối hợp này có thật sự cần thiết hay không. Còn vấn đề phối hợp penicillin và streptomycin, tuy không trái với nguyên tắc phối hợp kháng sinh nhưng được khuyến cáo không nên dùng bởi vì streptomycin hiện nay là loại kháng sinh được khuyên dùng rất hạn chế chỉ dùng làm thuốc kháng lao, thay vì phối hợp ta đã có nhiều kháng sinh mới dùng đơn độc đạt hiệu quả hơn so với sự phối hợp này. Những điều trình bày ở trên cho thấy lý do vì sao có khuyến cáo chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc điều trị. Bởi vì có nhiều vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh chỉ có người có thầy thuốc am tường, trong đó có vấn đề phối hợp kháng sinh. Một số nhóm kháng sinh quan trọng Là nhóm kháng sinh đầu tiên được phát hiện ra. Ban đầu penicillin được chiết xuất từ nấm penicillium notatum. Bây giờ penicillin được tổng hợp nhiều từ một số loại hóa chất khác. Các dòng penicillin gồm có Penicillin G và penicillin V là 2 loại được tổng hợp lần đầu tiên. Aminopenicillin là penicillin bán tổng hợp gồm có ampicillin, amoxillin... Các penicillin kháng enzyme penicillinase như oxacillin, methicillin, chloxacillin... Penicilin chuyên dùng để điều trị vi khuẩn nhóm pseudomonas như piperacillin, cacbercillin, ticarcillin. Các penicillin kết hợp chất ức chế enzyme βlactamase Augmentine, amoxiklav... Gồm 4 thế hệ I, II, III, IV. Thế hệ I, II chủ yếu để điều trị các vi khuẩn Gram+; thế hệ III, IV chủ yếu để điều trị vi khuẩn Gram-. Tetracyclin, oxytetracycline, chlorotetracycline, doxycyclin... có hoạt phổ rộng các vi khuẩn Gram + và Gram-, Rickettsia, Xoắn khuẩn,... Chỉ định điều trị bằng cách kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị các bệnh Brucella, tả, sốt định kỳ, lậu cầu, giang mai, viêm đường tiêu hoá, sốt rét,... Erythromycin, spiramycin, azthromycin, rovamycin, tylosin... Là kháng sinh có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng mạnh hơn trên gram âm, nhóm này hầu hết được thải trừ qua thận. Độc tính trên thận gây hoại tử ống thận cấp và thính giác gây ù tai, điếc nếu dùng kéo dài. Các thuốc của nhóm như gentamycin, novomycin......các thuốc này hầu hết không hấp thu qua đường tiêu hóa, nếu dùng điều trị nhiễm khuẩn toàn thân thì phải dùng dạng tiêm Như Lincocine... Nhóm quinolon ciprofloxacin, ciprofloxacin-d8, oxolinic acid, danofloxacin, enrofloxacin, difloxacin, sarafloxacin, ofloxacin, norfloxacin... Có từ nguồn gốc vi sinh, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu trên vi khuẩn Gram-, theo nguồn gốc vi sinh có thể chia ra Thuốc chiết xuất từ nấm Streptomyces Streptomicin, Dihydrostreptomycin, Kanamycin, Neomycin, Paromomycin,... Thuốc chiết xuất từ Microspora Gentamicin, Sisimicin,... Sau này, khi thay đổi cấu trúc của các hợp chất tự nhiên nói trên, người ta thu được các thuốc bán tổng hợp như Amikacin, Netilmicin, Dibekacin,... Các Chloramphenicol Phenicol Nhóm này bao gồm 02 kháng sinh Chloramphenicol thường được gọi là Chlorocid, được phân lập từ nấm Streptomyces Venezaclae, nay sản xuất bằng phương pháp tổng hợp toàn phần. Có tác dụng điều trị bệnh thương hàn và sốt phát ban do Rickettsia là tác nhân truyền bệnh rận, chấy Thiamphenicol là dẫn chất của Chloramphenicol, khi thay thế gốc Nitro bằng gốc Metylsulfon, dung nạp tốt hơn Chloramphenicol....
nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong thú y